• Tư vấn: 0969793308. Email: info@itrust.edu.vn

IELTS READING STRATEGIES – TUYỆT CHIÊU LẤY BAND 8++

Like và Share bài viết ngay nào!

Trong phần chia sẻ này, ITrust sẽ đi trọng tâm vấn đề cực kỳ quan trọng trong kỳ thi IELTS – Chiến lược làm bài thi Reading IELTS (IELTS READING STRATEGIES). Bài phân tích này, mình phân tích cặn kẽ cách làm 7 dạng bài phổ biến trong Reading IELTS để giúp các bạn kiếm band 8++ trong tầm tay. Xin lưu ý, phần chia sẻ hơi dài và phân tích hết sức chi tiếp; vì vậy, các bạn hãy cố gắng kiến nhẫn đọc, suy ngẫm, và áp dụng cụ thể vào việc luyện tập để nhanh chóng cải thiện kỹ năng đọc hiểu IELTS. Chúng ta cùng bắt đầu phân tích từng dạng bài reading nhé!

     1. IELTS Reading Strategies – Dạng bài Match Heading

Đây là dạng bài khó, nhưng lại là dạng bài thường gặp nhất trong reading test. Thông thường một bài reading test sẽ có tối thiểu 8 câu hỏi cho phần match heading. Một số bài, số câu dạng này có thể lên tới 16 trên tổng số 40 câu. Tại sao vậy ạ. Đơn giản, người ra đề mong muốn các bạn phải nắm được tổng quan toàn bài, nắm được ý chính của từng đoạn, từ đó, dạng bài match heading luôn được ưu tiên. Tuy thế, thuận lợi của dạng bài heading lại là khi các bạn đã làm bài heading, thì bản thân các bạn đã hình thành trong đầu sơ đồ mạch của bài. Từ đó, định vị thông tin trong bài cho trả lời các câu khác sẽ dễ dàng hơn.

  • Cách tiếp cận dạng bài match heading

Đầu tiên là xác định câu chủ đề của đoạn, từ đó so sánh với các headings.

Xác định vị trí câu chủ đề: Có người cho rằng phần lớn câu chủ đề hay topic sentence sẽ nằm ở ngay câu đầu của đoạn (dạng này tần suất lớn nhất), hoặc nếu không sẽ là ngay câu phía sau hoặc câu cuối. Mặc dù vậy, khi đi xác định câu chủ đề kiểu này, rất dễ bị loạn do không định hình được đâu thực sự là câu chủ đề. Đây cũng là cách mà người làm đề thường dùng để gài bẫy các thí sinh.

Như vậy, đầu tiên là scan đề đoán câu chủ đề.

  • Dấu hiệu nhận biết Topic Sentence:

Tất cả những câu nào mang ý nghĩa là Kết quả, Xác nhận chứa những từ như:
​In fact, actually, surely, clearly, lead to, result in, cause .., give rise to, bring about, however, both..and…, but, yet, eventually, claim, assert, such a, indeed…
Cụm từ: It’s natural that, although, on the other hand, recently, take into account, without a doubt, there is no reason for, no grounds for, it’s introduced as, regarded as…

 ielts reading strategies

IELTS Reading Strategies 

​Những trường hợp không phải là Topic Sentence:

– Câu chứa trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn
– Mênh đề If
– Câu nằm trong dấu ngoặc ‘ ’ or “ ”
– Những câu giải thích như : because, for example, take some cases…
– Những câu chứa: Can, seem to, may, could be, be likely to
Nguyên nhân vì những câu này chỉ là giả thuyết, diễn giải (not fact).

Sau khi xác định dạng đoạn và câu chủ đề, bước tiếp theo của chúng ta sẽ là so sánh ý nghĩa của câu chủ đề tìm thấy và các heading được cho.

Khi chúng ta chưa biết từ, phân vân giữa một số heading, chúng ta cần chú ý, nghĩa phủ định hay khẳng định của câu chủ đề cũng sẽ tương đương trong heading, kèm đó là cả thời của hai nhóm này nữa. Dựa vào phương pháp loại trừ, ta cũng có thể gạch đi nhiều phương án, từ đó, tăng tỷ lệ đúng của câu trả lời.

Khi chúng ta đã chốt đáp án cho một đoạn, ta cần loại câu trả lời vừa chốt ra khỏi danh sách các phương án chọn để tiết kiệm thời gian, đồng thời tránh chọn nhầm, chọn lặp lần 2.

Chúng ta sẽ làm một số ví dụ về dạng bài match heading này. Và mình hi vọng sau này chúng ta sẽ không còn phải lo sợ mỗi khi gặp dạng bài match heading.

  • Ví dụ 1.

Có các heading sau:

The scarcity of water
Flooding in the future
A pessimistic view of the future
How to solve flooding
The destructive force of water in former times

  • Ghép heading với các đoạn dưới đây:

Building stronger and more sophisticated river defences against flooding is the expensive short-term answer. There are simpler ways. Planting trees in highland areas, not just in Europe but in places like Himalayas, to protect people living in low-lying regions like the Ganges Delta, is a cheaper and more attractive solution. Progress is already being made in convincing countries that emission of carbon dioxide and other greenhouse gases is causing considerable damage to the environment. But more effort is needed in this direction.

  • Chúng ta để ý, trong câu đầu tiên, người ta nói rằng xây dựng các hệ thống phòng chống của các con sống đối với lũ lụt một cách phức tạp hơn và mạnh mẽ hơn đang là những phương án ngắn hạn nhưng lại rất đắt đỏ. nếu chỉ xem câu này, ta có thể nhầm ý của đoạn đang là chống đối lại cách thức chống lũ lụt đang dùng. There are simpler ways. Cấu trúc này giống như một câu however, there are other waysway ở đây chính là cách để đối phó với lũ lụt.

Như vậy, đây chính là cấu trúc đòn bẩy, trong các cấu tiếp theo, chúng ta sẽ thấy một phương pháp được liệt kê, đó chính là trồng cây, phương pháp này không chỉ được áp dụng ở Châu Âu mà còn ở nhiều nơi như Himalays để bảo vệ người dân sống ở các khu vực nằm ở hạ lưu như đồng bằng Ganges, đồng thời nó cũng thuyết phục bởi nó giúp giảm đi các tác động từ khí thải cacbon dioxit và các loại khí nhà kính khác đang gây hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường.

Như vậy, heading cần lựa chọn ở đây phải là giải pháp để đối phó với nạn lụt. Đó là đáp án 4. How to solve flooding

Ta xem đến đoạn số 2.

And the future? If we are to believe the forecast, it is predicted that two-thirds of the world population will be without fresh water by 2025. But for a growing number of regions of the world the future is already with us. While some areas are devastated by flooding, scarcity of water in many other places is causing conflict. The state of Texas in the United States of American is suffering a shortage of water with the Rio Grande failing to reach the Gulf of Mexicofor the first time in 50 years in the spring of 2002, pitting region against region as the vie for water sources. With many parts of the globe running dry drought and increased water consumption, there is now talk of water being the new oil.

Nếu như chúng ta chỉ nhìn vào câu đầu, chúng ta thấy rằng, người ta dự kiến tới năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ không có nước sạch. Đây là một dự án không mấy vui vẻ cho tương lai. Nhiều người vì thế sẽ chọn đáp án số iii A pessimistic view of the future.

Tuy nhiên, chúng ta lưu ý rằng, câu chủ đề không nằm trong các câu dự đoán, không nằm trong các cấu trúc if, nên đây không thể là câu chủ đề của đoạn văn. Ta để ý ở các câu tiếp theo, while some areas are devastated by flooding, scarity of water in many other places is causing conflict. Các câu tiếp theo, chiến tranh vùng vịnh ở Mexico, cũng như nước đang biến thành dầu mỏ thì toàn ý của đoạn văn này chính là sự khan hiếm của nguồn nước. Vậy đáp án chính là phương án số 1.

Có thể thấy cốt lõi của Dạng Heading nằm ở việc xác định câu chủ đề và tiếp đó là tìm các từ đồng nghĩa giữa phương án chọn trong heading và câu chủ đề đó.

Hi vọng qua ví dụ này, các bạn đã có thể xử trí tất cả các bài reading có dạng hỏi Match Heading.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  2. IELTS Reading Strategies – Dạng bài Short Answer

Sau dạng Match Heading, chúng ta tiếp cận dạng tiếp theo trong Reading, Dạng bài Short Answer

  • Các dạng bài Short Answer thường gặp:

Dạng 1. Dạng câu hỏi có từ để hỏi

Ví dụ:

Answer the following questions using NO MORE THAN THREE WORDS.

  1. How old was Spencer when he did his first degree?
  2. Which teacher was instrumental in Spencer’s success?

Dạng 2. Dạng yêu cầu liệt kê

Ví dụ:

List FOUR reasons for Spencer being a child prodigy.
Write NO MORE THAN THREE WORDS for each answer. Write your answers in boxes 3-5 on your answer sheet.
3 ……………………………
4 ……………………………
5 ……………………………

CHIẾN THUẬT TIẾP CẬN DẠNG BÀI SHORT ANSWERS như sau:

  • Đọc kỹ phần chỉ dẫn. Các chỉ dẫn sẽ cho biết số lượng từ chúng ta cần điền cũng như từ cần điền được yêu cầu là số, chữ hay cả hai.
  • Đọc lướt các câu hỏi thật nhanh, kèm với đó là:

. Gạch chân các từ khóa

. Xác định thông tin chúng ta cần tìm trong bài đọc (lưu ý bài sẽ thường sử dụng các từ đồng nghĩa)

. Xác định các từ hỏi để định dạng các thông tin cụ thể: sau what/which/who thường sẽ là các danh từ, sau how sẽ là các trạng từ, hoặc by+Ving

  • Quay trở lại với câu hỏi đầu tiên và xác định đoạn cần đọc để lấy thông tin.
  • Đọc kỹ để tìm câu trả lời.
  • Không nên thay đổi từ so với từ đã có ở trong bài đọc nhưng cần chú ý đến ngữ pháp

Ví dụ thực hành cho dạng bài short answer như sau:

WHAT DO WHALES FEEL?

An examination of the functioning of the senses in cetaceans, the group of mammals comprising whales, dolphins and porpoises.

Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water. For example, it appears from their brain structure that toothed species are unable to smell. Baleen species, on the other hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional. It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the hand, the neural pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed. Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.

The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken. Trainers of captive dolphins and small whales often remark on their animals’ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive and freeranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same subgroup) appear to make frequent contact. This contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of thecourtship ritual in most species. The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.

The sense of vision is developed to different degrees in different species. Baleen species studied at close quarters underwater—specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii—have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air. However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well. And although preliminary experimental ividence suggests that their in-air vision is poor, the accuracy with dolphins leap high to take small fish out of a trainer’s hand provides anecdotal evidence to the contrary.

Such variation can no doubt be explained with reference to the habitats in which individual species have developed. For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open waters than to those living in turbid rivers and flooded plains. The South American boutu and Chinese beiji, for instance, appear to have very limited vision, and the Indian susus are blind, their eyes reduced to slits that probably allow them to sense only the direction and intensity of light.

Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be uncertain, such weaknesses are more than compensated for bycetaceans’ well-developed acoustic sense. Most species are highly vocal, although they vary in the range of sounds they produce, and many forage for food using echolocation. Large baleen whales primarily use the lower frequencies and are often limited in their repertoire. Notable exceptions are the nearly song-like choruses of bowhead whales in summer and the comples, haunting utterances of the humpback whales. Toothed species in general employ more of the frequency spectrum, and produce a wider variety of sounds, than baleen species (though the sperm whale apparently produces a monotonous series of high-energy clicks and little else.) some of the more complicated sounds are clearly communicative, although what role they may play in the social life and ‘culture’ of cetaceans has been more the subject of wild speculation than of solid science.

Questions 22-26

Answer the questions below using NO MORE THAN THREE WORDSfrom the passage for each answer.

Chúng ta cần điền không quá 3 từ, và được lấy từ đoạn văn, chứ không phải là cho sẵn trong các danh mục cho trước.

Write your answers in boxes 22-26 on your answer sheet.

22. Which of the senses is described here as being involved in mating?

touching sense hoặc sense of touch

Đọc bài ta thấy, thông thường nếu một bài mô tả lần lượt các nội dung, phần đoạn đầu sẽ là giới thiệu chung, trong khi thông tin của câu 22 đã đi hỏi về chi tiết, nên ta có thể bắt đầu từ đoạn thứ hai bỏ qua đoạn đầu.

Trong đoạn thứ hai, sau khi lướt qua một lượt, sau một đoạn dài ta bất đầu thấy câu mô tả chức năng của giác quan xúc giác (chạm) này đó là nó giúp duy trì thứ tự trong nhóm, và nó còn là một phần của nghĩ lễ tán tỉnh (chính là từ đồng nghĩa với ghép đôi) của phần lớn các loài. Vậy từ cần điền chính là touching sense

23. Which species swims up side down while eating?

Ta bắt gặp ở đoạn tiếp nữa câu như sau

Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding

Các từ khóa là while eating, up side down thì ở đây ta gặp các cụm swim on their side or upside down while feeding là những từ đồng nghĩa nhau. Và loài ở đây cần điền chính là freshwater dolphins

24. What can bottlenose dolphins follow from under the water?

Ba từ khóa chính của câu hỏi chính là bottlenose dolphins, follow from, under the water. Quan trọng nhất là bottlenose dolphins bởi nó giới hạn thông tin cho chúng ta chi tập trung vào loại cá heo mũi chai. Ta sẽ gặp từ khóa này ở ngay câu phía dưới.

By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well.

Đối với từ follow from, ta bắt gặp từ đồng nghĩa là track tức là đuổi theo, under the water thì ta thấy có câu in water.

Như vậy, qua cách mà loài cá này quan sát và đuổi theo các con cá bay trên không, thì loài cá này có cũng thể nhìn khá rõ qua giao diện (môi trường phân cách) nước khí.

Vậy đáp án cần điền là airborne flying fish

25. Which type of habitats is related to good visual ability?

Các môi trường nào liên quan đến khả năng quan sát tốt?

clear open waters

Ta có các từ khóa như type of habitats, good visual ability

Ta có câu sau

For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open watersthan to those living in turbid rivers and flooded plains.

Visual ability chính là vision

more useful thì tương ứng với good

inhabitating thì tương ứng với habitat

Toàn câu có nghĩa là, ví dụ, thị lực rõ ràng là hữu ích hơn với những loài sống ở các vùng nước mở và nước trong  là những loài sống ở những khu vực trũng hoặc những dòng sông có nước đục.

26. Which of the senses is best developed in cetaceans?

Giác quan nào là phát triển nhất ở các loài động vật biển có vú?

Ở đây ta cũng không cần biết từ cetaceans mà coi đây như một từ khóa để tìm trong phần reading. Ta sẽ gặp đoạn sau:

Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be uncertain, such weaknesses are more than compensated for bycetaceans’ well-developed acoustic sense.

Mặc dù các giác quan vị giác và khứu giác dường như bị hỏng, và khả năng nhìn trong môi trường nước thì không ổn định, những điểm yếu này thì nhiều hơn so với sự đền bù từ giác quan thính giác rất phát triển ở các loài động vật biển có vú.

Ta thấy từ khóa best developed thì tương ứng với well-developed, từ khóa cetaceans cũng xuất hiện, như vậy ta chọn từ cần điền là  acoustic sense.

Hi vọng cùng với việc rà lại bài đọc và câu hỏi lần lượt theo trình tự của mình, các bạn sẽ quen dần với tư duy và kỹ năng làm bài IELTS Reading, dạng câu hỏi ngắn và có thể áp dụng vào bất kỳ một bài reading nào các bạn gặp phải.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  3. IELTS Reading Strategies – Dạng bài GAP FILLING

Gap filling có hai dạng bài chính, dạng 1, điền chỗ trống với danh sách từ, cụm từ có sẵn. Và dạng 2, ngược lại, danh sách từ, cụm từ thí sinh phải lựa chọn từ trong bài đọc.

Với mỗi dạng bài, chiến thuật tiếp cận như sau:

Dạng 1. Gap Filling với danh sách từ, cụm từ có sẵn

  • Bước 1. Đọc hướng dẫn
  • Bước 2. Đọc ví dụ
  • Bước 3. Lướt nhanh qua đoạn trống cần điền để có một hiểu biết chung cho đoạn
  • Bước 4. Viết ra các từ loại cho từng từ trong danh sách cho sẵn (n, p, v, adj, adv…)
  • Bước 5. Đoán nghĩa câu và từ loại cần điền cho chỗ chống đầu tiên.
  • Bước 6. Thu hẹp phạm vi các từ loại tương đương có trong danh sách
  • Bước 7. Dựa vào từ khóa trong câu cần điền để xác định vị trí câu trong đoạn văn. Đọc đoạn và xác định từ loại phù hợp nhất
  • Bước 8. Gạch bỏ đáp án vừa điền trong danh sách từ
  • Bước 9. Lặp lại trình tự với các chỗ trống cần điền tiếp theo
  • Bước 10. Viết đáp án hoàn chỉnh lên phiếu trả lời

Đặc trưng của dạng bài với danh sách từ có sẵn, là chúng ta không phải chia lại từ mà sử dụng nguyên gốc các từ được cho. Việc chia lại từ nếu cần chỉ áp dụng cho trường hợp từ được chiết suất trong bài đọc, đó là dạng bài số 2.

Dạng 2. Gap Filling với danh sách từ, cụm từ lấy từ đoạn đọc

  • Bước 1. Đọc hướng dẫn
  • Bước 2. Đọc ví dụ
  • Bước 3. Lướt nhanh qua đoạn trống cần điền để có một hiểu biết chung cho đoạn và xác định vị trí câu chứa phần ví dụ nhằm xác định điểm khởi đầu cho vùng điền do đặc điểm tuần tự trong các câu hỏi và câu trả lời của IELTS Reading
  • Bước 4. Đoán nghĩa câu và từ loại cần điền cho chỗ chống đầu tiên bằng cách kiểm tra các từ phía trước và phía sau vị trí từ cần điền.
  • Bước 5. Kiểm tra các từ khóa trong đoạn điền và xác định vị trí của chúng trong đoạn văn
  • Bước 6. Chọn từ thích hợp và phù hợp về mặt ngữ pháp
  • Bước 7. Lặp lại trình tự với các chỗ trống cần điền tiếp theo
  • Bước 8. Viết đáp án hoàn chỉnh lên phiếu trả lời

Chúng ta cùng nhau làm thử một ví dụ dưới đây nhé

Ví dụ thực hành.

Questions 29-35
Complete the table below using information from Reading Passage. Write NO MORE THAN THREE WORDS for each answer. Write your answers in boxes 29-35 on your answer sheet.

PERIOD STYLE OFPERIOD BUILDINGMATERIALS CHARACTERISTICS
Before 18thcentury Exampletraditional … (29) …   
1920s introduction of…… (30) …… steel, glass andconcrete exploration of latesttechnology
1930s – 1950s …… (31) ……   geometric forms 
1960s  decline of Modernism pre-fabricated sections …… (32) …… 
1970s end of Modernist era traditional materials  …… (33) ……of historic buildings
 1970s beginning of …… (34) …… era metal and glass sophisticated techniques paraded
1980s   Post-Modernism     …… (35) …… 

Reading Passage

Instead of using timber, stone and traditional building techniques, architects began to explore ways of creating buildings by using the latest technology and materials such as steel, glass and concrete strengthened steel bars, known as reinforced concrete. Technological advances also helped bring about the decline of rural industries and an increase in urban populations as people moved to the towns to work in the new factories. Such rapid and uncontrolled growth helped to turn parts of cities into slums.

By the 1920s architects throughout Europe were reacting against the conditions created by industrialisation. A new style of architecture emerged to reflect more idealistic notions for the future. It was made possible by new materials and construction techniques and was known as Modernism.

By the 1930s many buildings emerging from this movement were designed in the International Style. This was largely characterised by the bold use of new materials and simple, geometric forms, often with white walls supported by stilt-like pillars.

Influenced by Le Corbusier’s ideas on town planning, every large British city built multi_storey housing estates in the 1960s. Mass_ produced, low_cost high_rises seemed to offer a solution to the problem of housing a growing inner_city population.

By the 1970s, a new respect for the place of buildings within the existing townscape arose. Preserving historic buildings or keeping only their facades (or fronts) grew common. Architects also began to make more use of building styles and materials that were traditional to the area. The architectural style usually referred to as High Tech was also emerging.

By the 1980s the coexistence of different styles of architecture in the same building became known as Post Modern.

Nào ta cùng phân tích bài.

Đầu tiên là câu hỏi số 29.

Answer:

Từ khóa là traditional, before 18th century, sau đó chính là từ 1920s.

Ta thấy đoạn thứ hai có từ 1920s, nên chắc chắn thông tin nằm trong đoạn thứ nhất.

Giờ chúng ta đi tìm thông tin ngay trong câu đầu chúng ta đã thấy

Instead of using timber, stone and traditional building techniques, architects began to explore ways of creating buildings by using ….

ở đây ta bắt được từ khóa traditional building, và gắn với nó là cụm instead of using timber, stone.

Vậy đáp án cần điền là timber, stone

Câu hỏi số 30.

Thông tin cần điền liên quan đến phong cách xây dựng, từ khóa là năm 1920s, gắn với các vật liệu steel, glass và concrete. Từ khóa khác là introduction of, sự ra đời của …

Ta cùng soát trong bài thấy cụm từ A new style of architecture emerged tương ứng với cụm introduction of, và ở cuối câu là Modernism.
Vậy đáp án cần điền là Modernism

Câu hỏi số 31.

Tương tự, đối với ô số 31, đáp án cần tìm là một phong cách kiến trúc, gắn với các hình khối hình học, giai đoạn 1930 tới 1950.

Đây sẽ là các từ khóa để ta soát bài.

Mặc dù không tìm thấy key words 1950s, nhưng ở đoạn dưới, ta thấy được thông tin đề cập về khoảng thời gian 1960s, chứng tỏ thông tin về giai đoạn 1930s đến 1950s chỉ nằm trong đoạn này:

By the 1930s many buildings emerging from this movement were designed in the International Style. This was largely characterised by the bold use of new materials and simple, geometric forms, often with white walls supported by stilt-like pillars.

Ta thấy các từ khóa như geometric forms, 1930s, và tên một kiến trúc, phong cách mới đó là International Style. Ta điền cả chữ Style.

Câu hỏi số 32.

Ô số 32 là đặc trưng kiến trúc của giai đoạn 1960s với các từ khóa là sự lụi tàn của chủ nghĩa hiện đại, các hạng mục được đúc sẵn.

Ta soát bài với từ khóa tương ứng

Influenced by Le Corbusier’s ideas on town planning, every large British city built multi_storey housing estates in the 1960s. Mass_ produced, low_cost high_rises seemed to offer a solution to the problem of housing a growing inner_city population.

từ cần điền là Mass_ produced, low_cost high_rises

Với cách gạch chân như này, chúng ta vẫn được xem là điền 3 từ.

Câu hỏi số 33. 

Từ khóa là giai đoạn 1970s, kết thúc kỷ nguyên phong cách điện đại, vật liệu truyền thống, cái gì đó của các công trình mang tính lịch sử.

By the 1970s, a new respect for the place of buildings within the existing townscape arose. Preserving historic buildings or keeping only their facades (or fronts) grew common. Architects also began to make more use of building styles and materials that were traditional to the area. The architectural style usually referred to as High Tech was also emerging.

Ta tìm thấy từ khóa preserving, tuy nhiên ở đây trước of phải là một danh từ, từ đó ta cần chuyển sang danh từ của preserve đó là preservation.

Câu hỏi số 34. 

Trong giai đoạn 1970, cũng là lúc khởi đầu cho một kỷ nguyên mới.

Ta thấy từ emerging, tức là sự nổi lên, sự xuất hiện ,đồng nghĩa với sự khởi đầu, do đó, đáp án cho câu 34 là High Tech

35.

Đặc tính của kiến trúc hậu hiện đại những năm 1980s, ta có đoạn văn sau

By the 1980s the coexistence of different styles of architecture in the same building became known as Post Modern.

Đáp án cần điền là sự song song tồn tại của nhiều phong cách khác nhau, tuy nhiên cụm này có 4 từ, vì thế cần biến đổi trật từ tự một chút thành “different styles coexistence”. Vậy là thỏa mãn yêu cầu 3 từ.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  4. IELTS Reading Strategies – Dạng bài MULTIPLE CHOICES

Câu hỏi trắc nghiệm cũng là một dạng bài khá phổ biến trong Reading. Chúng ta có thể bắt gặp các dạng bài sau:

  •  Dạng 1. Một câu hỏi  – Một đáp án

Ví dụ:

“Questions 1-3

Choose the appropriate letters A-D and write them in boxes 1-3 on your answer sheet.

  1. According to information in the text, asparagine

A is poisonous.

B can cause cancer.

C is harmless unless heated.

D should only be eaten in small amounts.

  • Dạng 2. Một câu hỏi – Nhiều đáp án

Ví dụ:

Write TWO letters A-F in box on your answer sheet.

Which TWO  examples of food is asparagine found in?

A peanuts

B rice

C French fries

D asparagus

E chocolate

F bananas

Với hai dạng bài này, kỹ năng chính chúng ta sử dụng là skimming và scanning. Skimming là kỹ năng đọc lướt để hiểu được bài khóa trong khi scanning là quét mắt để bắt được các key chúng ta đang tìm.

Chúng ta sử dụng chiến thuật tiếp cận dạng bài trắc nghiệm này như sau:

  • Đọc và hiểu câu hỏi đề bài 
  • Gạch chân các từ khóa, từ chốt của câu hỏi
  • Đọc lướt bài văn để tìm từ chốt bạn gạch chân phía ở câu hỏi. 
  • Câu trả lời thường nằm gần từ khóa bạn vừa tìm thấy trong đoạn văn
  • Câu trả lời sẽ được tìm thấy trong các văn bản câu trả lời cùng một thứ tự như các câu hỏi
  • Từ khóa thường gặp sẽ là Wh – question words như Which, what, where, …
  • Những lựa chọn có thể đều được nhắc tới trong bài đọc, nhưng quan trọng là các bạn phải chọn đúng câu trả lời cho câu hỏi đó, dựa vào các từ khóa đã tìm và gạch chân.
  • Sử dụng phương pháp loại trừ để bỏ đi các đáp án sai. Đáp án còn lại là đáp án cần.

Các ví dụ thực hành

Ví dụ 1.

The second flaw in the reasoning of the WZCS document is the naive faith it places in its 1,000 core zoos. One would assume that the calibre of these institutions would have been carefully examined, but it appears that the criterion for inclusion on this select list might merely be that the zoo is a member of a zoo federation or association. This might be a good starting point, working on the premise that members must meet certain standards, but again the facts don’t support the theory. The greatly respected American Association of Zoological Parks and Aquariums (AAZPA) has had extremely dubious members, and in the UK the Federation of Zoological Gardens of Great Britain and Ireland has occasionally had members that have been roundly censured in the national press.

These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many considered the most notorious collection of animals in the country. This establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which viewed it as a tourist amenity), was finally closed down following a damning report by a veterinary inspector appointed under the terms of the Zoo Licensing Act 1981. As it was always a collection of dubious repute, one is obliged to reflect upon the standards that the Zoo Federation sets when granting membership. The situation is even worse in developing countries where little money is available for redevelopment and it is hard to see a way of incorporating collections into the overall scheme of the WZCS.

24 Why does the writer refer to Robin Hill Adventure Park?
A    to support the Isle of Wight local council
B    to criticise the 1981 Zoo Licensing Act
C    to illustrate a weakness in the WZCS document
D    to exemplify the standards in AAZPA zoos

Answer:

Đầu tiên ta xác định các từ khóa, đó là Robin Hill Adventure Park.

These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many considered the most notorious collection of animals in the country. This establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which viewed it as a tourist amenity), was finally closed down following a damning report by a veterinary inspector appointed under the terms of the Zoo Licensing Act 1981. As it was always a collection of dubious repute, one is obliged to reflect upon the standards that the Zoo Federation sets when granting membership.

Đối với phương án A, tác giá không có ý ủng hộ chính quyền địa phương của isle of Wight, mà chỉ là chíh quyền này đã bảo vệ công viên RHAP này.

Đối với phương án B. chỉ trích đọa luật cấp phép cho Zoo, cũng không có thông tin chỉ trích, thậm chí, theo đạo luật này, Công viên này còn bị đóng cửa do không đáp ứng quy định của đạo luật.

Đối với phương án D, lấy ví dụ cho tiêu chuẩn trong các sở thú của AAZPA, tuy nhiên, AAZPA chỉ được đề cập ở đoạn trên. Do vậy đáp án D bị loại. Chỉ còn đáp án C.

Đối với đáp án này, ta có thể thấy câu cuối, it is hard to see a way of incorporating collections into the overall scheme off WZSC. Tình huống này thậm chí còn tệ hơn ở các nước đang phát triển khi mà việc tái phát triển không có nhiều ngân sách và thật khó để thấy cách kết hợp các bộ sưu tập vào trong một chương trình tổng thể của WZCS hay nói cách khác đây là ví dụ để minh họa cho điểm yếu của tài liệu WSSC.

Ví dụ 2

Even assuming that the WZCS’s 1,000 core zoos are all of a high standard complete with scientific staff and research facilities, trained and dedicated keepers, accommodation that permits normal or natural behaviour, and a policy of co-operating fully with one another what might be the potential for conservation? Colin Tudge, author of Last Animals at the Zoo (Oxford University Press, 1992), argues that “if the world”s zoos worked together in co-operative breeding programmes, then even without further expansion they could save around 2,000 species of endangered land vertebrates’. This seems an extremely optimistic proposition from a man who must be aware of the failings and weaknesses of the zoo industry the man who, when a member of the council of London Zoo, had to persuade the zoo to devote more of its activities to conservation. Moreover, where are the facts to support such optimism? Today approximately 16 species might be said to have been “saved” by captive breeding programmes, although a number of these can hardly be looked upon as resounding successes. Beyond that, about a further 20 species are being seriously considered for zoo conservation programmes. Given that the international conference at London Zoo was held 30 years ago, this is pretty slow progress, and a long way off Tudge’s target of 2,000.

25 What word best describes the writer’s response to Colin Tudges’prediction on captive breeding programmes?
    A    disbelieving    – không tin tưởng
    B    impartial            – công bằng                             không
C    prejudiced         – có thành kiến                        không
D    accepting          – chấp nhận được                   không

Answer:

Như vậy, bằng phương pháp loại trừ, kèm kiểm chứng lại, chúng ta có thể xác định đáp án là A

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  5. IELTS Reading Strategies – Dạng bài CLARIFICATION

Đối với dạng bài Clarification, kỹ năng chính được sử dụng là kỹ năng scanning với việc tìm kiếm các từ khóa thường là các tiêu chí ghép đôi. Đây cũng là dạng bài được coi là không quá khó như các dạng Heading hay TFNG hoặc YNNG. Thông thường, yêu cầu chính trong dạng bài Phân loại là việc ghép nối tên, ngày tháng  hoặc các đặc điểm với các sự kiện, đối tượng liên quan.

Chiến thuật tiếp cận dạng bài Phân loại như sau:

  • Gạch chân hoặc đánh dấu các thể loại trong đoạn văn, có thể là tên, ngày, hoặc danh từ. Đôi khi, chúng có thể đứng cạnh nhau trong bài văn, nhưng đôi khi chúng có thể nằm trong toàn bài văn.
  • Gạch chân hoặc đánh dấu các từ khóa trong câu.
  • Đọc kỹ mỗi thể loại trong bài văn và đọc lại các câu, đặc biệt chú ý các từ đồng nghĩa với các từ khóa . Kiểm tra xem có phần nào trong đoạn văn có liên quan đến câu hỏi không, sau đó đưa ra câu trả lời.
  • Nếu bạn thấy có hai đáp án tương tự hoặc không xác định được đâu là đáp án, thì bạn cần kiểm tra lại thông tin trong đoạn văn.

Chúng ta cùng làm một số ví dụ của dạng bài này:

Ví dụ 1.

Questions 9-15
Look at the following notes that have been made about the matches described in Reading Passage 32. Decide which type of match (A-H) corresponds with each description and write your answers in boxes 9-15 on your answer sheet.

NB There are more matches than descriptions so you will not use them all. You may use any match more than once.

          Example                                                                           Answer  could be lit after soaking in water                                                   H

NOTES
9 made using a less poisonous type of phosphorus  – sử dụng một loại photpho ít độc hơn

Từ khóa photphorus đầu tiên xuất hiện trong đoạn nói về Lucifer, tuy nhiên, lúc này là photpho trắng là chất cực độc.

Ở đoạn sau, photpho đỏ hay amorphous ra đời, không độc cùng với sản phẩm Lundstrom’s safty matches. Như vậy gắn với câu 9 sẽ là đáp án F.

10 identical to a previous type of match
Giống hệt một loại diêm trước đây, các từ khó là identical, previous type of match.

Ta quay trở lại với đoạn thứ ba và có được câu

Walker never patented his invention, and three years later it was copiedby a Samuel Jones, who marketed his product as Lucifers.

Các từ khóa tương đương là later tương ứng với previous khi đổi chủ thể, copied tương ứng với identical, và tến sản phẩm là Lucifers.

Ta soát lại thấy Lucifers là phương án D, nên D là đáp án của câu số 10.

11 caused a deadly illness
Gây bệnh chết người. Ta đã từng nói về tính độc của photpho trắng khi rà soát cho câu số 9.Ta quay lại đoạn này để tìm thông tin.’

Ta thấy có câu: However, since white phosphorus is a deadly poison, from 1845 match-makers exposed to its fumes succumbed to necrosis a disease that eats away jaw-bones. It wasn’t until 1906 that the substance was eventually banned. Ta thấy từ disease tương ứng với illness, ta sẽ truy ngược lại loại diêm này thì thấy nó được gọi là “first strike-anywhere” match. Tra vào danh mục, đó là đáp án E.

12 first to look like modern matches

Từ khóa, look like, modern matches, first

Ta thấy ngay ở đoạn số 2 có câu

The first matches resembling those used today were made in 1827 by John Walker, an English pharmacist who borrowed the formula from a military rocket-maker called Congreve.

Các từ khóa đã khớp, gồm first, resembling tương ứng với look lke, today tương ứng với modern. Và loại diêm này được gọi là Congreve.  Đáp án là C
13 first matches used for advertising

Từ khóa, first matches, used for advertising.

Ta thấy từ advertising lần đầu xuất hiện trong đoạn:

“The Americans, however, can claim several ‘firsts’ in match technology and marketing. In 1892 the Diamond Match Company pioneered book matches. The innovation didn’t catch on until after 1896, when a brewery had the novel idea of advertising its product in match books”.

Ở đây có từ khóa advertising, có từ novel ideal, hoặc firsts in match technology and marketing. Nên đây sẽ là nơi cần tìm thông tin.

Và loại diêm mà được đề cập đến cũng là thứ tiên phong của công ty Diamond đó chính là book matches. Nó tương ứng với phương án G

14 relied on an airtight glass container – Dựa trên một ống kính kín khí
Ta dùng từ khóa này để tìm trong đoạn văn thì thấy có đoạn

“The quest for a practical match really began after 1781 when a group of French chemists came up with the Phosphoric Candle or Ethereal Match, a sealed glass tube containing a twist of paper tipped with phosphorus.”

Các từ khóa tương ứng gồm tube tương ứng với container, glass ứng với glass, sealed với airtight.

Vậy loại diêm được đề cập ở đây là Phosphoric Candle or Ethereal Match.

Xem các phương án ta thấy có A the Ethereal Match nên A là phương án cần điền.

15 made with the help of an army design

Từ khóa, help, army design.

Ta tìm trong bài thấy đoạn “The first matches resembling those used today were made in 1827 by John Walker, an English pharmacist who borrowed the formula from a military rocket-maker called Congreve”.

Borrowed tương ứng với help, military tương ứng với army, formula tương ứng với design, nên từ cần tìm tương ứng là Congreve. Trong danh mục, nó là phương án C nên đáp án C cũng là đáp án cần tìm.

Types of Matches

A   the Ethereal Match
B   the Instantaneous Light box
C   Congreves
D   Lucifers
E   the first strike-anywhere match
F   Lundstrom’s safety match
G  book matches
H  waterproof matches

Passage

The quest for a practical match really began after 1781 when a group of French chemists came up with the Phosphoric Candle or Ethereal Match, a sealed glass tube containing a twist of paper tipped with phosphorus. When the tube was broken, air rushed in, causing the phosphorus to self-combust. An even more hazardous device, popular in America, was the Instantaneous Light Box – a bottle filled with sulphuric acid into which splints treated with chemicals were dipped.

The first matches resembling those used today were made in 1827 by John Walker, an English pharmacist who borrowed the formula from a military rocket-maker called Congreve. Costing a shilling a box, Congreves were splints coated with sulphur and tipped with potassium chlorate. To light them, the user drew them quickly through folded glass paper.

Walker never patented his invention, and three years later it was copied by a Samuel Jones, who marketed his product as Lucifers. About the same time, a French chemistry student called Charles Sauna produced the first ‘strike-anywhere’ match by substituting white phosphorus for the potassium chlorate in the Walker formula. However, since white phosphorus is a deadly poison, from 1845 match-makers exposed to its fumes succumbed to necrosis a disease that eats away jaw-bones. It wasn’t until 1906 that the substance was eventually banned.

That was 62 years after a Swedish chemist called Pasch had discovered non-toxic red or amorphous phosphorus, a development exploited commercially by Pasch’s compatriot J E Lundstrom in 1885. Lundstrom’s safety matches were safe because the red phosphorus was non-toxic; it was painted on to the striking surface instead of the match tip, which contained potassium chlorate with a relatively high ignition temperature of 182 degrees centigrade.

America lagged behind Europe in match technology and safety standards. It wasn’t until 1900 that the Diamond Match Company bought a French patent for safety matches – but the formula did not work properly in the different climatic conditions prevailing in America and it was another 11 years before scientists finally adapted the French patent for the US.

The Americans, however, can claim several ‘firsts’ in match technology and marketing. In 1892 the Diamond Match Company pioneered book matches. The innovation didn’t catch on until after 1896, when a brewery had the novel idea of advertising its product in match books. Today book matches are the most widely used type in the US, with 90 percent handed out free by hotels, restaurants and others.

Other American innovations include an anti-afterglow solution to prevent the match from smouldering after it has been blown out; and the waterproof match, which lights after eight hours in water.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  6. IELTS Reading Strategies – Dạng bài Summary Note Table và Diagram Labelling

Đây đều là các dạng bài khá nhẹ nhàng trong Reading bởi nó dễ tìm thông tin và số liệu cần điền cũng khá đơn giản. Chính vì thế, đối với dạng bài này, dù đa dạng về loại bài, nhưng chúng ta có thể áp dụng chung một hướng xử lý như sau:

  • Đọc các chỉ dẫn đã cho của đề bài, để biết cụ thể phạm vi cần điền, số lượng từ cần điền
  • Xem xét trên biểu đồ, sơ đồ, bảng, ghi chú để tìm các từ khóa; dự đoán nội dung của phần đoạn liên quan
  • Dự đoán dạng ngữ pháp cũng như những từ vựng cần điền
  • Dựa vào các từ khóa đã tìm được xung quanh các vị trí điền từ, tìm lại trong đoạn, lựa chọn từ và hoàn thành các phần biểu đồ, bảng, ghi chú theo yêu cầu. Lưu ý trật tự thông tin, phương hướng trình bày, mô tả dữ liệu trong đoạn, ví dụ trật tự theo năm, theo thời gian, theo không gian, theo trục ngang, theo trục đứng…..
  • Thông tin cần điền sẽ được biểu thị lần lượt trong đoạn, nên ta có thể tìm các từ theo trình tự thông tin trong đoạn.
  • Khi các đáp án được cho sẵn, sẽ luôn có ít nhất hai phương án trả lời là thừa so với số đáp án cần thiết.
  • Khi câu trả lời nằm trong đoạn văn, hiếm có trường hợp câu trả lời có trên 3 từ.

Chúng ta cùng nhau thực hành nào

Ví dụ 1. Reading passage

An examination of the functioning of the senses in cetaceans, the group of mammals comprising whales, dolphins and porpoises.

Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water. For example, it appears from their brain structure thattoothed species are unable to smell. Baleen species, on the other hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional. It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the hand, the neural pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed. Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.

The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken. Trainers of captive dolphins and small whales often remark on their animals’ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive and freeranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same subgroup) appear to make frequent contact. This contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of the courtship ritual in most species. The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.

The sense of vision is developed to different degrees in different species. Baleen species studied at close quarters underwater—specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii—have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air. However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well. And although preliminary experimental ividence suggests that their in-air vision is poor, the accuracy with dolphins leap high to take small fish out of a trainer’s hand provides anecdotal evidence to the contrary.

Such variation can no doubt be explained with reference to the habitats in which individual species have developed. For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open waters than to those living in turbid rivers and flooded plains. The South American boutu and Chinese beiji, for instance, appear to have very limited vision, and the Indian susus are blind, their eyes reduced to slits that probably allow them to sense only the direction and intensity of light.

Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be uncertain, such weaknesses are more than compensated for by cetaceans’ well-developed acoustic sense. Most species are highly vocal, although they vary in the range of sounds they produce, and many forage for food using echolocation. Large baleen whales primarily use the lower frequencies and are often limited in their repertoire. Notable exceptions are the nearly song-like choruses of bowhead whales in summer and the comples, haunting utterances of the humpback whales. Toothed species in general employ more of the frequency spectrum, and produce a wider variety of sounds, than baleen species( though the sperm whale apparently produces a monotonous series of high-energy clicks and little else.) some of the more complicated sounds are clearly communicative, although what role they may play in the social life and ‘culture’ of cetaceans has been more the subject of wild speculation than of solid science.

Questions 15-21

Complete the table below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS from Reading Passage 2 for each answer.

Write your answers in boxes 15-21 on your answer sheet.

SENSE SPECIES ABILITY COMMENTS
Smell toothed no Evidence from brain structure
baleen not certain Related brain structures are present
Taste Some types poor Nerves linked to their 15_____are underdeveloped
Touch all yes Region around the blowhole very sensitive
Vision 16_____ yes Probably do not have stereoscopic vision
Dolphins, porpoises yes Probably have stereoscopic vision17_____ and _____
18_____ yes Probably have stereoscopic vision forward and upward
Bottlenose dolphin yes Exceptional in 19_____ and good in air-water interface
Boutu and beiji poor Have limited vision
Indian susu no Probably only sense direction and intensity of light

 

Phân tích:

Điền không quá 3 từ cho mỗi vị trí trống.

Đối với vị trí 5, các từ khóa giới hạn chính là Taste, poor, Nervers và underdeveloped. Trước nó sẽ là các thông tin liên quan đến giác quan smell.

Ta thấy smell sense ở ngay đoạn đầu. Và ở đoạn cuối, ta đã thấy các từ khóa dành cho ô số 5:

 Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary”

Ở đây từ these chính là các taste buds, và các tế bào thần kinh serving chúng thì bị thoái hóa hoặc ở dạng rất sơ khai.

Vậy taste buds chính là những từ cần điền cho vị trí ô 15. (chồi vị giác)

  1. taste buds

16.

Đây là tên một loài  mà có thể không có stereocopic vision. Loài này sẽ xuất hiện trước Dolphins và porpoises. Ta sẽ tìm trong phần vision sense, tiếp sau phần đã tìm ở câu 15.

The sense of vision is developed to different degrees in different species. Baleen species studied at close quarters underwater—specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii—have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air. However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

Và tại câu cuối ta có từ baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

Vậy đáp án của câu 16 sẽ là baleen whales.

  1. Đây là đặc tính của loài Dolphín và porpoises, chúng có thể có stereoscopic vision … and …

Ta soát bài:

On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward.

Vậy đáp án cần tìm nằm ở ngay cuối câu: forward and downward.

Câu 18. Loài mà có thể có stereoscopic vision forwards and upwards

Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward.

Bài đề cập đến loại freshwater dolphins

Vậy đáp án chính là freshwater dolphins

Câu 19

Thông tin cần tìm là đặc tính của loài Bottlenose dolphin.

Các từ khóa xác định thông tin gồm exceptional, good in air-water interface

By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well …

Trong câu này, thị lực của bottlenose dolphin rất đặc biệt trong môi trường nước, và khá tốt trong giao thoa nước khí.

Như vậy, đáp án cần điền của ô 19 là water.

Như vậy, dựa hết sức có thể vào từ khóa ngay cạnh các ô cần điền, bạn sẽ định vị được khoảng cần tìm thông tin, từ đó thu hẹp phạm vi rà soát đối tượng.

Đã là dạng thứ 6 trong 7 dạng của IELTS Reading rồi. Chỉ còn một dạng True False NotGiven và Yes No Not Given nữa thôi là chúng ta đã có Bí kíp toàn tập dành cho IELTS Reading. Hi vọng các bạn thực sự nắm vững và tập hợp được những phương pháp làm bài thật hiệu quả này nhé.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  7. IELTS Reading Strategies –  Dạng bài True False Not Given và Dạng Yes No Not Given

Một trong những dạng bài được coi là khó nhất trong IELTS Reading là True/False/ Not given. Dạng bài này thực sự phân loại được khả năng đọc hiểu của mỗi thí sinh và không thể thiếu trong bất kỳ bài thi Reading nào, bạn cần phải hiểu ý của người viết và không chỉ đơn giản dừng lại việc bạn có tìm thấy thông tin đó trong bài hay không.

Có 2 dạng câu hỏi cho kiểu bài này. Trong mỗi dạng, bạn cần phải xác định mối quan hệ giữa thông tin trong bài và thông tin trong câu hỏi.

  • True/False/Not given: nhận định thông tin có sẵn (facts) trong bài đọc
  • Yes/No/Not given: nhận định về quan điểm (opinion) của tác giả

Để hoàn thành tốt dạng này, bạn cần phải diễn giải được bài đọc và câu hỏi. Vì vậy, bạn cần đọc kỹ và cố gắng hiểu rõ ý tứ của tác giả.

Trình tự làm bài chung

  • Đọc bài một lượt. Hãy đảm bảo rằng mắt bạn có thể lướt qua mọi từ. Điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian trong việc xác định vị trí thông tin.
  • Đọc một lượt toàn bộ câu hỏi phần T/F/NG để xác định khoảng cần tìm kiếm thông tin
  • Đọc kỹ câu hỏi, phân tích những thông tin có trong câu hỏi rồi đối chiếu với bài đọc. Trong đề thi IELTS, có 1 qui tắc gọi là “Cambodian dancing” (múa Miên), tức là kết cấu ăn khớp giữa câu trả lời trong các đọan text và dạng câu hỏi True/False/Not given. Chẳng hạn đề có 3 paragraph và 5 câu hỏi dạng này. Đáp án cho câu hỏi đầu tiên sẽ nằm ở paragraph 1 hoặc 2, cho câu thứ 2 sẽ ở pragraph 2 hoặc 3,… Tuy nhiên, đến câu hỏi thứ 3, có thể đáp án lại vòng trở lại trong paragraph 1. Đây là cách để bạn đóan xem nên tìm câu trả lời ở paragraph nào.
  • Lướt lại bài đọc, xác định đoạn văn và câu văn cần đọc kỹ. Đánh dấu vào đó nếu cần
  • Đọc lại câu hỏi để trả lời, đồng thời áp dụng các chiến thuật trên
  • Gạch chân các cụm từ trong bài đọc mà bạn dùng để trả lời câu hỏi, nó sẽ giúp bạn tập trung vào câu hỏi và sửa sai khi bạn kiểm tra lại.

1. CÁCH LÀM BÀI TRUE/FALSE/NOT GIVEN

Chia câu thành các phần S, V, O theo đó:

Câu trong Statement với các thành phần:   A…………B…………C
Câu trong reading passage statement    :    D            E            F
+ Nếu A=D và B=E và C=F thì correct answer là True.
+ Nếu A=D và B#E và C=F thì correct answer là False nhé (1 trong 3 thành phần khác nhau thì False).
+ Nếu A=D và B=E và F mà không có đủ thông tin hoặc không có thông tin liên quan đến Statement thì lựa chọn Not Given.

2. CÁCH LÀM BÀI YES/NO/NOT GIVEN

Y/N/NG là câu hỏi về viewpoint, tức là câu hỏi nhấn mạnh ở việc so sánh giữa các câu hỏi và quan điểm của tác giả. Nếu như câu hỏi đưa ra đồng ý với quan điểm trong bài viết của tác giả thì đáp án sẽ là YES. Ngược lại, câu hỏi đưa ra trái ngược với quan điểm của tác giả thì đáp án sẽ là NO. Và cuối cùng là khi ta không tìm thấy quan điểm của tác giả về vấn đề được nêu trong câu hỏi thì đáp án sẽ là NOT GIVEN.

Thông thường, trong các câu hỏi về viewpoint sẽ có chứa các keywords chỉ viewpoint và đây chính là các keywords trọng điểm để ta quyết định đáp án là Yes, No hay Not Given. Các key words đó là Adj (good/ bad/ effective……); dạng thức so sánh của adj (better/ more suitable…../ best….) – ; các auxiliary verbs (can/could/ should/ may/ might……); các từ như likely to; tend to; be able to……….

Chúng ta cùng ngâm cứu phương pháp làm bài qua ví dụ sau:

1. Đối với dạng bài TRUE FALSE NOT GIVEN

Passage

Adults and children are frequently confronted with statements about the alarming rate of loss of tropical rainforests. For example, one graphic illustration to which children might readily relate is the estimate that rainforests are being destroyed at a rate equivalent to one thousand football fields every forty minutes – about the duration of a normal classroom period. In the face of the frequent and often vivid media coverage, it is likely that children will have formed ideas about rainforests – what and where they are, why they are important, what endanger them – independent of any formal tuition. It is also possible that some of these ideas will be mistaken.

Many studies have shown that children harbour misconceptions about ‘pure’, curriculum science. These misconceptions do not remain isolated but become incorporated into a multifaceted, but organized, conceptual framework, making it and the component ideas, some of which are erroneous, more robust but also accessible to modification. These ideas may be developed by children absorbing ideas through the popular media. Sometimes this information may be erroneous. It seems schools may not be providing an opportunity for children to re-express their ideas and so have them tested and refined by teachers and their peers.

Despite the extensive coverage in the popular media of the destruction of rainforests, little formal information is available about children’s ideas in this area. The aim of the present study is to start to provide such information, to help teachers design their educational strategies to build upon correct ideas and to displace misconceptions and to plan programmes in environmental studies in their schools.

The study surveys children’s scientific knowledge and attitudes to rainforests. Secondary school children were asked to complete a questionnaire containing five open-form questions. The most frequent responses to the first question were descriptions which are self-evident from the term ‘rainforests’. Some children described them as damp, wet or hot. The second question concerned the geographical location of rainforests. The commonest responses were continents or countries: Africa (given by 43% of children), South America(30%), Brazil (25%). Some children also gave more general locations, such as being near the Equator.

Responses to question three concerned the importance of rainforests. The dominant idea, raised by 64% of the pupils, was that rainforests provide animals with habitats. Fewer students responded that rainforests provide plant habitats, and even fewer mentioned the indigenous populations of rainforests. More girls (70%) than boys(60%) raised the idea of rainforests as animal habitats.

Similarly, but at a lower level, more girls (13%) than boys(5%) said that rainforests provided human habitats. These observations are generally consistent with our previous studies of pupils’ views about the use and conservation of rainforests, in which girls were shown to be more sympathetic to animals and expressed views which seem to place an intrinsic value on non-human animal life.

The forth question concerned the cause of the destruction of rainforests. Perhaps encouragingly, more than half of the pupils (59%) identified that it is human activities which are destroying rainforests, some personalizing the responsibility by the use of terms such as ‘we are’. About 18% of the pupils referred specifically to logging activity.

One misconception, expressed by some 10% of the pupils, was that acid rain is responsible for rainforest destruction; a similar proportion said that pollution is destroying rainforests. Here, children are confusing rainforest destruction with damage to the forests of Western Europe by these factors. While two fifths of the students provided the information that the rainforests provide oxygen, in some cases this response also embraced the misconception that rainforests destruction would reduce atmospheric oxygen, making the atmosphere incompatible with human life on Earth.

In answer to the final question about the importance of rainforests conservation, the majority of children simply said that we need rainforests to survive. Only a few of the pupils (6%) mentioned that rainforest destruction may contribute to global warming. This is surprising considering the high level of media coverage on this issue. Some children expressed the idea that the conservation of rainforests is not important.

The result of this study suggest that certain ideas predominate in the thinking of children about rainforests.

Questions 1-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-8 on your answer sheet write

TRUE          if the statement agrees with the information

FALSE         if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this

  1. The plight of the rainforests has largely been ignored by the media.
  2. Children only accepted opinions on rainforests that they encounter in their classrooms.
  3. It has been suggested that children hold mistaken views about the‘pure’ science that they study at school.
  4. The fact that children’s ideas about science form part of a larger framework of ideas means that it is easier to change them.
  5. The study involved asking children a number of yes/no questionssuch as ‘Are there any rainforests in Africa?’
  6. Girls are more likely than boys to hold mistaken views about the rainforests’ destruction.
  7. The study reported here follows on from a series of studies that have looked at children’s understanding of rainforests.
  8. A second study has been planned to investigate primary school children’s ideas about rainforests.

Phân tích

Đầu tiên là dạng bài. Đây là dạng bài TRUE FALSE NOT GIVEN, tức là so sánh về các facts.

Ta đi từng câu.

  1. The plight of the rainforests has largely been ignored by the media.

Sự khốn khó của rừng đầu nguồn đã bị bỏ lơ bởi truyền thông.

Adults and children are frequently confronted with statements about the alarming rate of loss of tropical rainforests. For example, one graphic illustration to which children might readily relate is the estimate that rainforests are being destroyed at a rate equivalent to one thousand football fields every forty minutes – about the duration of a normal classroom period. In the face of the frequent and often vivid media coverage …

Trong đoạn này, ta thấy rằng, hiện cả người lớn và trẻ nhỏ đều thường xuyên đương đầu với những cảnh báo về tỷ lệ đáng lo ngại dừng nhiệt đới đang bị mất đi. Từ khóa alarming rate tương ứng với từ plight. Và những thứ này một phần đến từ sự có mặt, tiếp cận, bao phủ thường xuyên và đa dạng của chính truyền thông.

Như vậy, nếu làm cấu trúc A B C, D E F thì B đã khác E, một trong 3 thành phần khác nhau, đáp án là FALSE.

Như vậy, truyền thông rất quan tâm đến vấn đề sự suy giảm của rừng. Như vậy nói truyền thông phớt lờ sẽ là sai.

  1. Children only accepted opinions on rainforests that they encounter in their classrooms.

Với câu số 2, ta thấy có từ only, nên 99% phương án này là FALSE.

Cũng trong đoạn vừa qua, ta có đoạn viết

Ta sẽ cùng kiểm tra lại trong bài đọc.

In the face of the frequent and often vivid media coverage, it is likely that children will have formed ideas about rainforests – what and where they are, why they are important, what endanger them – independent of any formal tuition.

ta tìm từ khóa, opinions và ideas, tuition và classrooms, đặc biệt là cụm từ independent of any formal tuition. C đã khác F. Nên đáp án là False.

  1. It has been suggested that children hold mistaken views about the ‘pure’ science that they study at school.

Ta tìm được câu sau ở ngay đoạn phía dưới:

“Many studies have shown that children harbour misconceptions about‘pure’, curriculum science.”

Ta có các cụm children, mistaken view và misconceptions, pure science, study at school và curriculum là tương đồng.

Do vậy, đáp án là TRUE.

  1. The fact that children’s ideas about science form part of a larger framework of ideas means that it is easier to change them.

These misconceptions do not remain isolated but become incorporated into a multifaceted, but organized, conceptual framework, making it and the component ideas, some of which are erroneous, more robust but also accessible to modification.

Khi phân tích, ta thấy đều ý chung của câu này là các khái niệm sai của trẻ nhỏ tích hợp vào trong một khung mà các ý tưởng đó là thành phần thô sơ hơn nhưng cũng dễ tiếp cận để sửa đổi hơn.

Nó tương ứng với câu ý tưởng của trẻ về khoa học tạo thành một phần của khung các ý tưởng đồng nghĩa với việc thay đổi chúng sẽ dễ dàng hơn.

Như vậy, ý của các câu trùng, các cụm tương đồng trùng nhau, nên đáp án là TRUE

  1. The study involved asking children a number of yes/no questionssuch as ‘Are there any rainforests in Africa?’

The study surveys children’s scientific knowledge and attitudes to rainforests. Secondary school children were asked to complete a questionnaire containing five open-form questions.

Như vậy ta thấy việc hỏi trẻ được nhắc đến ở câu thứ hai.

Secondary school children were asked to complete a questionnaire containing five open-form questions.

Có nghiên cứu, có hỏi trẻ, nhưng câu hỏi không phải là yes/no mà là 5 câu hỏi open-form.

C khác F nên đáp án là False.

  1. Girls are more likely than boys to hold mistaken views about the rainforests’ destruction.

Thông tin có boy and girl được đề cập trong câu sau:

More girls (70%) than boys(60%) raised the idea of rainforests as animal habitats. Similarly, but at a lower level, more girls (13%) than boys(5%)said that rainforests provided human habitats.

Có Girls more likely than boys theo số liệu, tuy nhiên, ở đây chỉ nói là họ đưa ra ý kiến rằng rừng là môi trường sống của nhiều loài động vật, gồm cả người không đề cập đến việc quan điểm sai về sự suy giảm của rừng.

Khi thông tin không liên quan đến statement, ta lựa chọn phương án NOT GIVEN.

  1. The study reported here follows on from a series of studies that have looked at children’s understanding of rainforests.

NGhiên cứu được báo cáo ở đây được dựa theo hàng loạt các nghiên cứ về kiến thức của trẻ nhỏ đối với rừng đầu nguồn.

Tiếp tục soát đoạn sau câu 6, ta gặp được câu: These observations are generally consistent with our previous studies of pupils’ views about the use and conservation of rainforests”

Ta thấy ở trên study reported here tương ứng với observations, follows on tương ứng với consistent with, from a series of studies that have looked at .. tương ứng với cụm previous studies, childrens’ understanding of rainforest tương ứng với cụm pupils’s view about ,,, rainforest.

Vậy, các cụm trùng lắp, đáp án là TRUE.

  1. A second study has been planned to investigate primary school children’s ideas about rainforests.

Với từ khóa second study hoặc the next study, ta không tìm thấy từ khóa trong bài, chỉ có second question và secondary school, do đó, không đủ thông tin để xác nhận nội dung của câu 8, theo đó, đáp án của câu này là NOT GIVEN.

2. Đối với dạng bài YES NO NOT GIVEN

CHANGING OUR UNDERSTANDING OF HEALTH

  1. The concept of health holds different meanings for different people and groups. These meanings of health have also changed over time. This change is no more evident than in Western society today, when notions of health and health promotion are being challenged and expanded in new ways.
  2. For much of recent Western history, health has been viewed in the physical sense oniy. That is, good health has been connected to the smooth mechanical operation of the body, while ill health has been attributed to a breakdown in this machine. Health in this sense has been defined as the absence of disease or illness and is seen in medical terms. According to this view, creating health for people means providing medical care to treat or prevent disease and illness. During this period, there was an emphasis on providing clean water, improved sanitation and housing.
  3. In the late 1940s the World Health Organisation challenged this physically and medically oriented view of health. They stated that ‘health is a complete state of physical, mental and social well-being and is not merely the absence of disease’ (WHO, 1946). Health and the person were seen more holistically (mind/body/spiritf and not just in physical terms.
  4. The 1970s was a time of focusing on the prevention of disease and illness by emphasising the importance of the lifestyle and behaviour of the individual. Specific behaviours which were seen to increase risk of disease, such as smoking, lack of fitness and unhealthy eating habits, were targeted. Creating health meant providing not only medical health care, but health promotion programs and policies which would help people maintain healthy behaviours and lifestyles. While this individualistic healthy lifestyles approach to health worked for some (the wealthy members of society), people experiencing poverty, unemployment, underemployment or little control over the conditions of their daily lives benefited little from this approach. This was largely because both the healthy lifestyles approach and the medical approach to health largely ignored the social and environmental conditions affecting the health of people.

E .During the 1980s and 1990s there has been a growing swing away from seeing lifestyle risks as the root cause of poor health. While lifestyle factors still remain important, health is being viewed also in terms of the social, economic and environmental contexts in which people live. This broad approach to health is called the socio-ecological view of health. The broad socio-ecological view of health was endorsed at the first International Conference of Health Promotion held in 1986, Ottawa, Canada, where people from 38 countries agreed and declared that: The fundamental conditions and resources for health are peace, shelter, education, food, a viable income, a stable eco-system, sustainable resources, social justice and equity. Improvement in health requires a secure foundation in these basic requirements. (WHO, 1986). It is clear from this statement that the creation of health is about much more than encouraging healthy individual behaviours and lifestyles and providing appropriate medical care. Therefore, the creation of health must include addressing issues such as poverty, pollution, urbanisation, natural resource depletion, social alienation and poor working conditions. The social, economic and environmental contexts which contribute to the creation of health do not operate separately or independently of each other. Rather, they are interacting and interdependent, and it is the complex interrelationships between them which determine the conditions that promote health. A broad socio-ecological view of health suggests that the promotion of health must include a strong social, economic and environmental focus.

  1. At the Ottawa Conference in 1986, a charter was developed which outlined new directions for health promotion based on the socio-ecological view of health. This charter, known as the Ottawa Charter for Health Promotion, remains as the backbone of health action today. In exploring the scope of health promotion it states that:

Good health is a major resource for social, economic and personal development and an important dimension of quality of life. Political, economic, social, cultural, environmental, behavioural and biological factors can all favour health or be harmful to it. (WHO, 1986)

The Ottawa Charter brings practical meaning and action to this broad notion of health promotion. It presents fundamental strategies and approaches in achieving health for all. The overall philosophy of health promotion which guides these fundamental strategies and approaches is one of ‘enabling people to increase control over and to improve their health’ (WHO, 1986).

 

Questions 23-27
Do the following statements agree with the information in Reading Passage? 
Write
YES if the statement agrees with the information
NO if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this in the passage
23 Doctors have been instrumental in improving living standards in Western society.
24 The approach to health during the 1970s included the introduction of health awareness programs.
25 The socio-ecological view of health recognises that lifestyle habits and the provision of adequate health care are critical factors governing health.
26 The principles of the Ottawa Charter are considered to be out of date in the 1990s.
27 In recent years a number of additional countries have subscribed to the Ottawa Charter.

Phân tích bài

23 Doctors have been instrumental in improving living standards inWestern society.
Bác sỹ là phương tiện nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong xã hội Phương Tây

Các từ khóa lần lượt là Doctors, been instrumental, improving living standards và Western society.

Ta thấy ngay đoạn đầu của bài viết xuất hiện một số từ khóa nêu trên.

The concept of health holds different meanings for different people and groups. These meanings of health have also changed over time. This change is no more evident than in Western society today, when notions of health and health promotion are being challenged and expanded in new ways.

Xuất hiện một số cặp tương đồng, tuy nhiên ý của hai câu không có liên hệ với nhau, do đó, phương án đúng ở đây là Not Given.

24 The approach to health during the 1970s included the introduction of health awareness programs.
Phương pháp tiếp cận y tế trong suốt những năm 1970 bao gồm cả việc đưa ra các chương trình nâng cao nhận thức về y tế.

Từ khóa đầu tiên cần scan đó là 1970s.

Ta thấy nó nằm ở đoạn D.

  1. The 1970s was a time of focusing on the prevention of disease and illness by emphasising the importance of the lifestyle and behaviour of the individual. Specific behaviours which were seen to increase risk of disease, such as smoking, lack of fitness and unhealthy eating habits, were targeted. Creating health meant providing not only medical health care, but health promotion programs and policies which would help people maintain healthy behaviours and lifestyles.

Chúng ta đã thấy các từ khóa health promotion programs, cấu trúc not only but also tương ứng với việc các chương trình này cũng là một phần của toàn bộ các phương pháp, nó khớp với từ included.

Vậy đáp án là YES.

25 The socio-ecological view of health recognises that lifestyle habitsand the provision of adequate health care are critical factors governing health.
Quan điểm xã hội- sinh thái về sức khỏe ghi nhận rằng thói quen về lối sống và việc cung cấp đầy đủ các chăm sóc y tế chuẩn mực là các nhân tố quan trọng trong việc quản lý y tế sức khỏe.

Từ khóa cần tìm đầu tiên sẽ là socio-ecological view of health. Ta thấy nó nằm ở giữa đoạn E.

This broad approach to health is called the socio-ecological view of health. The broad socio-ecological view of health was endorsed at the first International Conference of Health Promotion held in 1986, Ottawa, Canada, where people from 38 countries agreed and declared that: The fundamental conditions and resources for health are peace, shelter, education, food, a viable income, a stable eco-system, sustainable resources, social justice and equity. Improvement in health requires a secure foundation in these basic requirements. (WHO, 1986).

Mặc dù vậy, các viện dẫn sau đó là từ Tuyên bố Ottawa, đó là các điều kiện và yếu tố cần thiết cho sức khỏe của con người bao gồm hòa bình, ăn ở, giáo dục, thực phẩm, thu nhập, hệ sinh thái ổn định, các nguồn lực được đảm bảo, công bằng và tự chủ chứ không phải là thói quen về lối sống và các chăm sóc y tế. Do đó, đáp án là NO.

Ở đây, nhiều người sẽ hỏi tại sao không phải là Not Given, đơn giản, có đề cập đến vấn đề đảm bảo sức khỏe, chỉ khác ở việc các nhân tố, tiêu chí mà thôi.

26 The principles of the Ottawa Charter are considered to be out of date in the 1990s.
Nguyên tắc của Tuyên bố Ottawa được xem như hết hiệu lực vào những năm 1990s.

“At the Ottawa Conference in 1986, a charter was developed which outlined new directions for health promotion based on the socio-ecological view of health. This charter, known as the Ottawa Charter for Health Promotion, remains as the backbone of health action today”.

Ta thấy ở đây có đề cập đến hiệu lực của Ottawa Charter khi nó vẫn là trụ cột, xương sống của lĩnh vực y tế ngày nay. Vì vậy, không thể nói là nó đã hết hiệu lực từ năm 1990s.

Đáp án ở đây là NO.

27 In recent years a number of additional countries have subscribed to the Ottawa Charter.

Trong những năm gần đây, một số nước đã gia nhập thực hiện theo Tuyên bố Ottawa

Tiếp tục soát xét trong các đoạn tiếp theo (nguyên tắc thứ tự thông tin): ta không thấy thông tin nào được đề cập, mặc dù ở phần trước ta chỉ có thông tin rằng tại hội nghị nâng cao sức khỏe năm 1986, có 38 nước đồng ý chấp thuận theo nguyên tắc của Ottawa.

Như vậy, đáp án của câu 27 là NOT GIVEN.

Hi vọng qua 7 dạng bài IELTS Reading Strategies, các bạn đã có thể tự đúc rút được kinh nghiệm làm bài thi đọc IELTS hiệu quả cho chính bản thân minh. ITrust chúc các bạn ôn tập và thi đạt kết quả cao!